Nguyễn Trãi Quốc Âm Từ Điển
A Dictionary of 15th Century Ancient Vietnamese
Trần Trọng Dương.

Quốc Ngữ hoặc Hán-Nôm:

Phần giải nghĩa dịch từ câu
chiều 朝
dt. <từ cổ> buổi, đứng trước các từ thời gian như mai (sáng), hôm (chiều), xuân. Đủng đỉnh chiều hôm giắt tay, trông thế giới phút chim bay. (Mạn thuật 26.1)‖ (Trúc thi 221.1)‖ Chiều mai nở chiều hôm rụng, sự lạ cho hay tuyệt sắc không. (Mộc cận 237.3). “chieu hom” [Morrone 1838: 219]. Ban đầu ,chiều là từ trỏ không gian “chìu: chỗ uất khúc vạy vò” [Paulus của 1895: 145], như Thng ruột đau chín chiều dịch từ câu “tràng nhất nhật nhi cửu hồi” của Tư Mã Thiên, sau mới chuyển sang nghĩa phái sinh thứ hai là “hướng chuyển động” như chiều hướng [An Chi 2005 t1: 38] và trỏ thời gian.
Hà Hữu 何有
dt. chốn không có gì, chốn hư không, dịch từ câu vô hà hữu chi hương 無何有之鄉 (quê hương của không có gì) trong sách Trang Tử thiên Tiêu diêu du có đoạn: “Huệ Tử nói với Trang Tử: ‘tôi có một cây lớn, người ta thường gọi là cây sư, cái gốc đại của nó thì phình to chẳng thước mực nào nẻ được, cành nhỏ của nó thì cong queo chẳng vào thước quy thước củ nào đo được; dựng nó bên đường, không thợ mộc nào thèm ngó tới. Nay lời của ngài to tát mà vô dụng, mọi người đều bỏ đi hết.’ Trang Tử trả lời: ‘riêng ông chẳng thấy con chồn con ly kia chăng? nó co mình nằm phục, đợi người đi chơi qua; nó nhảy nhót khắp nơi, trèo lên nhảy xuống; cho đến khi rớt xuống cạm hố, chết trong lưới bẫy. Nay có con ly ngưu, mình nó to như mây buông trên trời. Loài vật đó tuy to lớn, nhưng chẳng thể bắt chuột được. Nay ông có cái cây to, e là nó vô dụng, thế sao ông không trồng nó ở chốn hư không, giữa cánh đồng bát ngát, để có thể đi vơ vẩn bên cây, hay nằm chơi thảng thích dưới gốc? chẳng cần rìu búa, vật vô hại chẳng dụng vào được việc gì, sao ngài cứ lo nghĩ mãi về việc ấy vậy!” (惠子謂莊子曰:“吾有大樹,人謂之樗。其大本擁腫而不中繩墨,其小枝卷曲而不中規矩,立之塗,匠者不顧。今子之言,大而無用,眾所同去也。”莊子曰:“子獨不見狸狌乎?卑身而伏,以候敖者;東西跳梁,不辟高下;中於機辟,死於網罟。今夫斄牛,其大若垂天之雲。此能為大矣,而不能執鼠。今子有大樹,患其無用,何不樹之於無何有之鄉,廣莫之野,彷徨乎無為其側,逍遙乎寢臥其下?不夭斤斧,物無害者,無所可用,安所困苦哉!). Nước non kể khắp quê Hà Hữu, sự nghiệp nhàn khoe phú Tử Hư. (Mạn thuật 36.3). quê Hà Hữu được mượn để trỏ chỗ bao la bát ngát, hư không tĩnh mịch, không có huyên náo bụi trần. Nằm nhãng trong quê Hà Hữu (Trần Nhân Tông - Cư Trần Lạc Đạo Phú 4a1).
mài chăng khuyết 𥕄庄鈌
đc. dịch từ câu ma nhi bất lân 磨而不磷. Thời Xuân Thu, Khổng Tử bị giới chính trị của nước Lỗ bài xích. Ông bèn dẫn học trò chu du liệt quốc, qua các nước Vệ, tống,… nhưng đều không được coi trọng, nhưng dù ở Hoàn Cảnh nào ông vẫn kiên trì theo cái đọa của mình. Trong thiên Dương hoá sách Luận Ngữ có chép một đoạn như sau: “Phật Bật triệu, Khổng Tử toan đi. Tử Lộ nói: trước kia, do này có nghe thầy dạy rằng: “người quân tử không đến nơi kẻ đích thân làm điều bất thiện”. Phật Bật chiếm đất trung mâu để làm phản. Nay thầy lại định đến đó, là nghĩa làm sao? Khổng Tử nói: phải, ta có nói thế. Nhưng ta há chẳng nói: “vật gì thật bền, mài cũng chẳng mòn?”, ta há chẳng nói: “vật gì thật trắng, nhuộm cũng chẳng đen” đó sao? ta há phải quả bầu? sao có thể treo chứ không ăn?” (佛肸召。子欲往。子路曰:昔者,由也聞諸夫子曰:親於其身為不善者,君子不入也。佛肸以中牟畔,子之往也,如之何?子曰:然,有是言也,不曰:堅乎?磨而不磷?不曰:白乎,涅而不緇?吾豈匏瓜也哉,焉能繫而不食?). Bui có một lòng trung miễn hiếu, mài chăng khuyết nhuộm chăng đen. (Thuật hứng 69.8).
má đỏ 𦟐覩
dt. dịch chữ hồng nhan 紅顏 hay hồng kiểm 紅臉. Hễ kẻ danh thơm hay được phúc, mấy người má đỏ phải nhiều lăn. (Bảo kính 175.6), dịch từ câu hồng nhan đa truân 紅顏多迍.
nghé 兒
◎ Nôm: 𤚇 Đối ứng nh- ng-, còn thấy bảo lưu trong các chữ Hán có AHVnghê như: 倪 (trẻ con, lưu tích trong ngô nghê), 猊 (con sư tử = con nghê), 霓 (cầu vồng), 鯢 (cá kình cái, trong kình nghê), 麑 (hươu non). Ss đối ứng tlu kɔn (10 thổ ngữ Mường), ŋε (8 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 248]. Như vậy, “nghé” là gốc Hán, “trâu con” gốc Việt-Mường. Chỉ có “nghé” là danh từ.
dt. con trâu con. Xét, các loài vật nhỏ thường dùng chữ “nhi”, như ngựa non là nhi mã, mèo con là nhi miêu, trâu con là nhi ngưu. Ví dụ quan trung tấu nghị của Dương Nhất Thanh có câu: “còn 140 con nghé, 12 con lừa” (存兒牛百四隻驢一十二頭 tồn nhi ngưu bách tứ chích, lư nhất thập nhị đầu). “đồng độc: trâu nghé hiệu là trâu con” (CNNA 55b). Chúa ràn nẻo khỏi tan con nghé, hòn đất hầu lầm, mất cái chim. (Bảo kính 150.5), dịch từ câu sảy ràn tan nghé, sau có dị bản là sảy đàn tan nghé. x. ràn.
nhuộm chăng đen 染庄顛
đgt. <Nho> vốn dịch từ câu Niết nhi bất tri (Luận Ngữ). Bui có một lòng trung miễn hiếu, mài chăng khuyết nhuộm chăng đen. (Thuật hứng 69.8). x. mài chăng khuyết.
phú quý 富貴
dt. tt. giàu sang. (Ngôn chí 22.7)‖ (Mạn thuật 24.3)‖ Được thua phú quý dầu thiên mệnh, chen chúc làm chi cho nhọc nhằn. (Mạn thuật 27.7)‖ (Thuật hứng 59.4, 63.1)‖ (Tự thán 73.3, 83.1)‖ (Tức sự 124.1)‖ (Bảo kính 129.2, 133.1, 139.3, 140.1, 144.6, 178.2, 187.1).
tt. (biểu tượng của) giàu sang. Một thân hoà tốt lại sang, phú quý âu chăng kém hải đường. (Hoa mẫu đơn 233.2), dịch từ câu mẫu đơn hoa cho phú quý giả dã 牡丹花之富貴者也 (mẫu đơn là kẻ phú quý trong các loài hoa) trong bài Ái liên thuyết của Chu Đôn Di.
đen 顛
◎ Ss đối ứng zɤm, dɛn, tɛn (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 212].
tt. trái với trắng. (Tự thán 97.5)‖ (Tức sự 124.8)‖ (Bảo kính 140.4, 148.8). Bui có một lòng trung miễn hiếu, mài chăng khuyết nhuộm chăng đen. (Thuật hứng 69.8), dịch từ câu toản chi di kiên, niết nhi bất truy 鑽之彌堅涅而不緇 (Luận Ngữ). x. nhuộm chăng đen.
đen gần mực đỏ gần son 顛𧵆墨堵𧵆𣗾
Thng dịch từ câu cận chu giả xích, cận mặc giả hắc 近朱者赤近墨者黑 (gần son thì đỏ, gần mực thì đen). Ở đấng thấp thì nên đấng thấp, đen gần mực, đỏ gần son. (Bảo kính 148. 8). Tng. gần mực thì đen. [Việt Chương 2007: 639].
mạc 模
◎ (sic) < 摸. Phiên khác: mua (TVG, BVN).
đgt. <từ cổ> vẽ, tô, “mặt mạc: mặt nạ” (Béhaine 1773: 350, 279), “mạc: peindre” (Gustave Hue). Chinh phu tử sĩ mấy người, nào ai mạc mặt nào ai gọi hồn (Đặng Trần Côn- Chinh phụ ngâm) dịch từ câu Chinh nhân mạo  thùy đan thanh, Tử sĩ hồn  thùy ai điếu (征人貌誰丹青, 死士魂誰哀弔), chữ “mạc mặt” dùng để dịch chữ “mạo” và “đan thanh”, trong đó “đan thanh 丹青, tức chu sa hay đan sa có mầu hồng, và thạch thanh một khoáng chất có mầu xanh, là những bột vẽ, nên có nghĩa là hội họa, là vẽ, là sử sách”. (PX Hy 2006). Cội cây la đá lấy làm nhà, Lân các ai hầu mạc đến ta. (Thuật hứng 54.2)‖ Bút thiêng Ma Cật, tay khôn mạc, Câu kháo Huyền Huy, ý chửa đông. (Thủy thiên nhất sắc 213.5)‖ hộ tượng: tượng vẽ mạc chưng mặt người (CNNA 44b).